User Experience, gọi tắt UX, là một khái niệm tương đối trừu tượng và tính khái quát cao khi mô tả bản chất. Theo định nghĩa đơn giản, UX là một chuỗi hoạt động tương tác - gồm hành động, nhận thức, cảm giác và cảm xúc - giữa một người với một sản phẩm, dịch vụ hay giao diện kỹ thuật số.
Về thiết kế UX, đó là quá trình khám phá nhu cầu của người dùng, bao hàm nghiên cứu-phân tích cả tâm lý và hành vi của họ, để mang đến những giải pháp đáp ứng. Quá trình khởi đầu từ trước khi bắt tay vào phát triển sản phẩm.
Với mức độ phát triển nhanh như ngày nay, hướng đến sự tối ưu và văn hóa, sự đòi hỏi không chỉ ở thỏa mãn nhu cầu, mà còn mục tiêu trải nghiệm của người dùng.
…
Ở bài viết này, bạn và Lance sẽ cùng tìm hiểu những chất liệu nào để tạo nên UX cho sản phẩm ứng dụng, bóc tách từng lớp vấn đề ẩn đằng sau của quá trình thiết kế UX.
Từ đây, bạn có thể xác định nhiệm vụ và phạm vi công việc cụ thể khi làm về UX, trong vai trò là một UX designer hay tư cách nhà quản lý.
Những vấn đề cốt lõi của thiết kế UX…
được gói gọn qua năm giai đoạn của quá trình triển khai. Các giai đoạn được hoạch định trên một tiến trình tường tận nhằm hướng đến một UX tốt, giảm thiểu lỗ hổng trải nghiệm trên sản phẩm.
Các tầng đại diện cho những yếu tố cấu thành nên một trải nghiệm sản phẩm hoàn chỉnh và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Những quyết định cấp cao hơn là cơ sở cho quyết định cấp thấp hơn sau đó.
Cũng dựa vào đó, quy trình làm việc của các nhà thiết kế được tổ chức khoa học, tập trung quản lý vấn đề cốt lõi. Giúp họ hiểu rõ nhiệm vụ của mình và chuyển giao những giá trị mà khách hàng (cả phía client và user) cần nhất.
1. Chiến lược (Strategy)
Điều gì ở sản phẩm hấp dẫn người dùng và để họ sử dụng lâu dài?
Bước đầu tiên của quá trình thiết kế UX là hiểu nhu cầu của người dùng, kỳ vọng của họ khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ.
Khi bạn đang thực hiện những bước đầu của một dự án mới hoàn toàn, hoạch định chiến lược là công việc cực kỳ quan trọng, nắm giữ sự sống còn của sản phẩm .
Các mục tiêu không được định nghĩa và định hướng đúng đắn khiến cả quá trình sau diễn ra thiếu hiệu quả, tăng chi phí. Thành quả có thể là một sản phẩm vô ích với cả khách hàng lẫn doanh nghiệp.
Một vài câu hỏi để bạn tự đặt và trích xuất thông tin hữu ích nhiều nhất.
#User-need. Tại sao họ cần nó? Giải pháp cho vấn đề gì của khách hàng?
#Target-user. Đối tượng người dùng hướng đến là ai? Ai sử dụng sản phẩm (trong thực tế)? Ai sẵn lòng chi trả (khách hàng)?
#Product-objective. Đối thủ cạnh tranh là ai? Điều gì để khẳng định lợi thế của sản phẩm bên mình và đó là sự lựa chọn tốt hơn cho khách hàng?
#Product-goal. Sản phẩm sẽ phù hợp với chiến lược sản phẩm của công ty như thế nào?
#Concept: Tại sao lại chọn ý tưởng này, chủ đề này? Nó thể hiện điều gì của doanh nghiệp
#Business-model: Ứng dụng hay website gì? Cung cấp dịch vụ gì và như thế nào?
#Business-objective: Mục tiêu doanh nghiệp, tiến độ và ngân sách cho việc xây dựng sản phẩm?
Lời giải có thể được khám phá thông qua tổ chức khảo sát, phỏng vấn khách hàng tiềm năng hay vấn đáp với các stakeholder. Những sự kiện này giúp thu thập đầy đủ góc nhìn, thông tin sản phẩm; và dự liệu sự hòa hợp nhu cầu thị trường với mong đợi của doanh nghiệp diễn ra hay không.
2. Phạm vi (Scope)
Chức năng nào cần được xây dựng và chú trọng?
Functional specifications: Một danh sách chi tiết các chức năng cần được nghiên cứu và thảo lược với thời gian phát hành dự kiến. Chúng được kế hoạch để vừa tăng dần mức độ khả dụng của sản phẩm, vừa nhất quán với timeline dự án cũng như sự đảm bảo năng suất của các đội nhóm.
Requirements: Từng yêu cầu về thiết kế chức năng được cụ thể hóa dựa theo dữ kiện thực tế, cung cấp các nội dung đầu vào làm “nguyên liệu”; Và tùy thuộc vào mong muốn của các key stakeholder và kỳ vọng về sự tiếp nhận bởi người dùng để xác định sự ưu tiên.
Việc tổ chức mọi chức năng hay tính năng phát hành cùng một lúc cũng sẽ tác động tiêu cực đến trải nghiệm, giảm tương tắc, gắn kết chất lượng với tệp người dùng/khách hàng mục tiêu. Đồng thời, hiệu suất vận hành cũng suy giảm. Sự phức tạp quá mức của hệ thống chức năng ở những giai đoạn ra mắt ban đầu của ứng dụng cũng là một trong những yếu tố làm chậm tăng trưởng số lượng người dùng.
Một số chức năng nên được ưu tiên hơn, phù hợp mục đích phát triển sản phẩm và mang giá trị thực sự cho người dùng. Kiến trúc theo module là phương án phát triển tối ưu khi mà tính năng có thể được tùy chỉnh. Và hợp lý hơn khi doanh nghiệp lựa chọn chiến lược giá bán linh động như “pay what you want”, freemium, hay subscription.
Ví dụ, trang dashboard của một ứng dụng học trực tuyến hiển thị giờ học, môn học kế tiếp, lịch biểu các buổi học kế tiếp kèm thông tin từng lớp,..v.v. Đó là những chức năng tiêu chuẩn phải có do nó phục vụ nhu cầu cấp thiết. Sau đó là đề xuất thêm những tính năng thuộc về luồng đáp ứng nhu cầu liên quan hoặc mở rộng tiếp theo.
Một số câu hỏi giúp bạn phân định:
Chức năng nào giúp khách hàng đạt mục tiêu của họ?
Chức năng tối thiểu nào giúp doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thành xây dựng và ra mắt sản phẩm sớm? Và cái nào có thể để sau?
Sản phẩm nào khác ngoài thị trường đã có giải pháp tương tự?
Nội dung gì tiên quyết hơn với người dùng?
3. Cấu trúc (Structure)
Nội dung liên kết để hoạt động như thế nào?
Sau khi hoàn tất xác định nhiệm vụ theo yêu cầu, chúng ta bắt đầu công tác thiết kế với việc xây dựng cấu trúc. Cấu trúc ở đây được hiểu như là mạng lưới bố trí nội dung mà người dùng phải thao tác qua từng điểm/lớp của mạng đó.
Cấu trúc khoa học thì giao diện sẽ phát huy hết ưu điểm và tạo trải nghiệm người dùng tốt, thân thiện, dễ hiểu. Nó còn liên quan đến vấn đề bảo trì và mở rộng, nếu không được tổ chức hợp lý, việc cập nhật thay đổi trở nên khó khăn và tốn kém hơn một khi chức năng đã đi vào hoạt động.
Giai đoạn này chia thành hai yếu tố chính là thiết kế tương tác và kiến trúc thông tin của sản phẩm.
Thiết kế tương tác (Interaction design)
Chúng ta cần làm rõ cách người dùng sẽ tương tác với giao diện và ngược lại, nó sẽ phản hồi theo tương tác của người dùng ra sao, bao gồm cả trường hợp hệ thống xảy ra lỗi không phải do người dùng.
Một cách súc tích, thiết kế tương tác là:
Nghiên cứu, định hướng UX và UI;
Giúp người dùng đạt mục tiêu;
Lường trước và ngăn ngừa phát sinh hành động sai lầm từ người dùng;
Tương thích trong giao tiếp giữa những tương tác và các chức năng;
Cung cấp thông tin trạng thái tức thời sau mỗi hành động người dùng.
Những điều này có thể được xem xét và thảo luận cùng các phác thảo sơ bộ giao diện, sử dụng sơ đồ luồng người dùng (user flow) hay story board. Những công cụ này mô tả chuỗi thao tác nào cần người dùng thực hiện, và dẫn đến kết quả gì sau mỗi quyết định của họ.
Thách thức là chúng ta phải đề xuất được hệ thống các lựa chọn phù hợp cho người dùng trong quá trình tương tác. Chúng vừa đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, vừa thỏa mong đợi của họ lẫn doanh nghiệp.
Kiến trúc thông tin (Information architecture) (IA)
Để kế hoạch cách hoạt động của chức năng cũng như hoàn thiện được một sơ đồ luồng người dùng, bạn cũng phải nắm nội dung thông tin của ứng dụng. Việc xây dựng hành vi của cấu phần (UI component) và sắp xếp các điểm tương tác đòi hỏi designer hiểu biết về thông tin sẽ hiển thị, loại dữ liệu mà người dùng truy cập.
IA cần nhiều không gian linh hoạt để có thể thích ứng với sự phát triển của sản phẩm. Designer đảm bảo việc người dùng vẫn dễ dàng và nhanh chóng tìm kiếm được thông tin họ muốn.
IA thể hiện cách:
Thông tin được hiển thị và biểu thị;
Dữ liệu được tổ chức, phân loại và ưu tiên;
Các mảng nội dung kết hợp vận động;
Người dùng hiểu những gì đang hoạt động trên giao diện.
Thực tế, IA chỉ là một khái niệm tương đối trừu tượng, dùng để phân loại, và không có công cụ hoàn hảo nào để mình tổng hợp toàn bộ và chuyển giao toàn bộ đơn thuần (bằng tài liệu). IA là một phần của mọi quá trình thiết kế và luôn gắn liền với những tác vụ liên quan đến nó.
Site map được xem là công cụ đơn giản và hiệu quả để khái quát hóa IA của website và ứng dụng. Nó có thể phản ánh một khía cạnh của IA và mình có thể quan sát, đánh giá chất lượng của IA thông qua đó.
Dạng sơ đồ của sitemap chỉ dẫn mối liên kết giữa tất cả lượng thông tin đang được (hoặc dự định) triển khai; Cụ thể hơn, đó là hệ thống thứ bậc giữa các trang điều hướng (navigation page), bao gồm các tính năng con của từng trang.
Một số câu hỏi giúp bạn phân định:
Làm thế nào để người dùng đạt mục tiêu của họ một cách ít nỗ lực nhất mà hiệu quả vẫn cao?
Luồng tương tác giữa người và hệ thống có đủ tối ưu và tinh giản?
Trước sự thay đổi và phát triển cấu trúc sản phẩm, giải pháp nào trong tương lai mà đòi hỏi ít nhất nguồn lực bổ sung?
4. Khung (Skeleton)
Người dùng sử dụng sản phẩm như thế nào?
(Digital) interface design - Sự xếp đặt cấu phần trong từng vai trò riêng trên một giao diện GUI, tạo điều kiện cho người dùng tương tác với hệ thống.
Navigation design - Cấu trúc điều hướng kết nối giữa các thành phần nội dung, đưa người dùng di chuyển khắp các chức năng của sản phẩm.
Information design - Thông tin biểu thị phục vụ quá trình tiếp nhận của người dùng khi họ đọc, hiểu và đưa ra phản hồi theo.
Đến giai đoạn này, sau khi sản phẩm đã được cấu trúc như ý, thì kết quả thiết kế sẽ dần thành hình rõ ràng với ba khía cạnh trên.
Tuy nhiên, thẩm mỹ chưa phải là điều cần trau chuốt mà sự hoạt động của các chức năng mới là ưu tiên hàng đầu, nhất là khi bạn thiết kế để hiển thị trên nhiều loại màn hình thiết bị. Các hành vi và phản hồi tương tác của các cấu phần UI cần được rà soát, đảm bảo logic hợp lý.
Lo-fi hoặc hi-fi wireframe được trình bày trước các stakeholder cùng xem xét và thảo luận cùng nhau. Các phương pháp test trên prototype cũng có thể được tổ chức để thu thập feedback và thực hiện sửa đổi, bồi đắp thiết kế.
Khía cạnh khác mình tiện đề cập nữa là về pattern quen thuộc với người dùng (hoặc gọi là convention), tức nói về cách tương tác giữa người - máy, là kiểu mẫu bố cục phổ biến của GUI, thường được bắt gặp trong nhiều ứng dụng end-user trên thị trường. Số đông người dùng đã được “giáo dục” và thường ghi nhớ vô thức một số thiết kế nhất định. Vì vậy việc sáng tạo một cấu trúc mang tính mới lạ cần trải qua nghiên cứu, đánh giá để tìm ra phương án khả thi.
Một số câu hỏi quan trọng:
Người dùng dễ dàng nhận diện và nắm bắt tốt trạng thái hệ thống trong quá trình tương tác với UI không?
Cách bố trí điều hướng thuận tiện, truy cập nhanh chưa? Có thể tối ưu hơn nữa không?
Nội dung thông tin được trình bày hợp lý, thể hiện hiệu quả chưa?
Chức năng có ích và giúp người dùng giải quyết vấn đề của họ không?
Prototype được triển khai đúng luồng người dùng chưa?
Prototype trực quan, dễ sử dụng không khi không cần thêm thông tin giải thích?
Phương án thiết kế có dễ cập nhật thay đổi khi cần bảo trì hay mở rộng sản phẩm không?
5. Bề Mặt (Surface)
Sản phẩm trông và cho cảm nhận như thế nào?
Tại giai đoạn tổng kết, ý tưởng được bộc lộ toàn diện với mọi yếu tố thị giác, tổng kết trên nền tảng hệ quả từ những công trình làm việc ở bốn giai đoạn trước.
Các bản mockup về giao diện của ứng dụng hiển thị hoàn chỉnh, với các thành phần như màu sắc, font chữ, icon chính thức, lưới bố cục, và các cấu phần khác,…
Một prototype, có độ chân thật gần hệt với phiên bản release, mô phỏng cách hoạt động của các tính năng khi người dùng tương tác với ứng dụng trong thực tế.
Theo kinh nghiệm của mình, bạn nên tự record màn hình các quy trình thao tác cần thiết (giới hạn thời lượng theo user flow) và xuất file video để tiện lưu trữ, trao đổi và thuyết trình, kể cả phòng tránh lỗi ngoài ý muốn so với khi demo trực tiếp.
Cảm giác và cảm xúc của người dùng trong quá trình trải nghiệm là thước đo chủ đạo để nhận biết một thiết kế thành công. Một loạt trắc nghiệm kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá được mang ra, xem xét từ hình thức thể hiện đến nội dung chi tiết. Bất cứ thỏa hiệp nào đều nên được biện luận cẩn thận nhằm hạn chế tác động tiêu cực, thậm chí loại bỏ nó; Và cả việc nghĩ đến phương án cải tiến khả thi cho hiện tại và sau này khi cập nhật phiên bản mới.
Sự hòa hợp giữa thẩm mỹ với chức năng được quan tâm sắc nét nhiều hơn giai đoạn trước, đặc biệt khía cạnh thể hiện tinh thần của thương hiệu, độ nhận diện thương hiệu và sản phẩm. Khách hàng bị hấp dẫn bởi không chỉ giải pháp vững chắc, xử lý tốt vấn đề của họ, mà còn tiềm ẩn bởi những mặt giá trị khác được đặc trưng bởi từng sản phẩm.
Tổng kết
Việc áp dụng mô hình 5 yếu tố của UX này trong thực tế sẽ không hoàn toàn rạch ròi, trọn vẹn do tùy vào điều kiện và bối cảnh làm việc của từng cá nhân. Có những thời điểm mà bạn phải thực hiện đồng thời, hoặc chuyển đổi liên tục giữa 2 giai đoạn liền kề với những bước nhỏ hơn, trước khi tiến đến tầng tiếp theo.
Nhưng chắn chắn, quy trình thiết kế UX/UI cùng các quyết định của bạn sẽ dựa theo 5 nhân tố cốt lõi này rất nhiều để kế hoạch công việc, xây dựng thiết kế một cách user-centered, và tạo ra thành phẩm đáp ứng mọi yêu cầu.
Cộng đồng tự học UX: facebook.com/learn.ux
#UXDesignInputs